Nội dung chính
Viêm phổi kẽ là bệnh lý khá phổ biến, gây ảnh hưởng đến chức năng hô hấp của phổi cũng như đưa oxy vào máu. Việc phát hiện bệnh từ sớm và có phương pháp điều trị kịp thời giúp ích rất nhiều cho việc phòng ngừa nguy cơ suy giảm chức năng hô hấp, tránh ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của bạn.
Bệnh viêm phổi kẽ, nguyên nhân gây bệnh và cách phòng ngừa.
I. Viêm phổi kẽ là gì? Nguyên nhân nào gây ra bệnh phổi kẽ?
Viêm phổi kẽ hay bệnh nhu mô phổi lan tỏa là tên chung của một nhóm bệnh gây tổn thương tổ chức kẽ của phổi. Cho đến nay, theo thống kê có khoảng 180 loại viêm phổi kẽ khác nhau, thường gặp hơn ở nam giới trên 50 tuổi.
Cơ chế hình thành bệnh
Viêm phổi kẽ xảy ra do quá trình sửa chữa, hàn gắn lệch lạc khi phổi bị tổn thương gây ra sẹo tiến triển ở mô phổ. Điều này làm cho màng phế nang mao mạch dày lên và xơ hóa dẫn đến trao đổi oxy qua đó gặp khó khăn, sau cùng ảnh hưởng đến khả năng thở và hấp thụ oxy vào máu.
II. Triệu chứng viêm phổi kẽ
Triệu chứng của viêm phổi kẽ thường không điển hình, hầu hết người bị viêm phổi kẽ sẽ cảm thấy khó thở khi gắng sức (tình trạng này nghiêm trọng hơn theo thời gian), thiếu hơi (tiến triển dần theo năm tháng), ho khan, nặng ngực… Ngoài ra, một số bệnh nhân còn có thể bị ho ra máu, đau khớp và ngón tay dùi trống.
Một số triệu chứng viêm phổi kẽ dễ nhầm lẫn với bệnh phổi tắc nghẽn mạng tính, các bệnh viêm phổi kẽ cấp tính cũng cần phân biệt với bệnh nhiễm trùng đường hô hấp hoặc phù phổi do suy tim ứ huyết.
III. Phân loại viêm phổi kẽ
Nhóm bệnh phổi kẽ rõ nguyên nhân
Nhóm bệnh viêm phổi kẽ do tiếp xúc hoát chất độc hại từ môi trường.
- Bệnh tổ chức liên kết (thuộc nhóm bệnh tự miễn dịch): Viêm phổi không điển hình, lao phổi, viêm da cơ/viêm sợi cơ, viêm mạch phổi, viêm khớp dạng thấp, xơ cứng bì...
- Viêm phổi kẽ do tiếp xúc với các chất độc hại ở trong nhà hoặc nơi làm việc: bụi silica, bụi than, bụi hạt, khuôn từ bồn tắm nước nóng trong nhà, phòng tắm, sợi amiăng…
- Viêm phổi kẽ do thuốc men: Thuốc kháng sinh, thuốc điều trị bệnh khớp, thuốc chữa ung thư, nhóm thuốc statin. Một số người trải qua xạ trị ung thư phổi hoặc ung thư vú có dấu hiệu bị tổn thương phổi sau một thời gian điều trị.
Viêm phổi kẽ không rõ nguyên nhân
Trong một số trường hợp khác thì nguyên nhân gây bệnh chưa được làm rõ:
- Xơ phổi kẽ vô căn
- Xơ phổi kẽ không phải vô căn gồm: Viêm phổi kẽ không đặc hiệu, Viêm phổi tổ chức hóa không rõ nguồn gốc, Viêm phổi kẽ tế bào lympho, Viêm phổi kẽ cấp tính
- Bệnh u hạt
- Các bệnh phổi kẽ hiếm gặp: bệnh phổi đột lỗ LAM, viêm mạch
IV. Chẩn đoán - điều trị viêm phổi kẽ
Chẩn đoán phát hiện
Chẩn đoán phát hiện và điều trị viêm phổi kẽ
Việc chẩn đoán phát hiện viêm phổi kẽ được thực hiện bằng nhiều phương pháp khác nhau, bao gồm:
- Chụp X-quang: Chụp X-quang phổi là phương pháp phổ biến dùng để đánh giá các vấn đề về hô hấp. Hình ảnh X-quang ngực có thể thấy hình ảnh bất thường vùng nền phổi và các phân thùy phía sau 2 phổi là dấu hiệu đầu tiên để gợi ý chẩn đoán viêm phổi kẽ.
- Chụp cắt lớp (CT scan) độ phân giải cao nhạy hơn rõ rệt so với phim Xquang phổi, được áp dụng trong trường hợp khi bác sĩ nghi ngờ bạn mắc bệnh phổi kẽ. Máy quét CT phát ra nhiều tia X và máy tính sẽ tạo ra hình ảnh chi tiết của phổi cũng như các cấu trúc xung quanh để nhìn ra những tổn thương ở phổi nhằm xác định viêm phổi kẽ.
- Ngoài ra, bác sĩ cũng có thể yêu cầu làm một số xét nghiệm cận lâm sàng khác: sinh thiết phổi, sinh thiết xuyên thành phế quản qua nội soi, rửa phế quản phế nang…
Phương pháp điều trị
- Dùng thuốc: Những năm gần đây, điều trị bằng thuốc kháng xơ hóa như Nintedanid và Pirpenidone đã chứng minh hiệu quả trong việc làm chậm sự tiến triển của bệnh.
- Tập luyện, điều trị hỗ trợ: tập luyện và phục hồi chức năng hô hấp, thở oxy để duy trì độ bảo hòa oxy trên 90% cũng giúp cải thiện triệu chứng khó thở.
- Phẫu thuật ghép phổi: ở bệnh phổi kẽ nặng ở giai đoạn muộn có suy hô hấp. Đây là phương pháp chữa trị cuối cùng khi các phương pháp điều trị khác không hiệu quả.
V. Thay đổi thói quen sinh hoạt phòng ngừa viêm phổi kẽ
Một lối sống lành mạnh là điều cần thiết để giúp cho hệ miễn dịch khỏe, cơ thể chống chọi lại với nhiều bệnh tật. Đặc biệt, để phòng ngừa viêm phổi kẽ bạn cần chú ý một số thói quen sinh hoạt sau:
- Bỏ thuốc lá: Hút thuốc cũng là yếu tố nguy cơ dẫn đến xơ phổi kẽ vô căn. Ngoài ra bạn cũng nên tránh hít phải khói thuốc lá thụ động.
- Chế độ dinh dưỡng đầy đủ, cân bằng: người bệnh viêm phổi kẽ thường bị sụt cân do ăn không ngon và cần nhiều năng lượng hơn để hô hấp. Do đó, bệnh nhân cần được chăm sóc một chế độ ăn uống giàu dinh dưỡng, đầy đủ calo cần thiết cho nhu cầu cảu cơ thể.
- Duy trì tập thể dục đều đặn: Các bài tập hít - thở tăng cường dung tích phổi, giảm triệu chứng bệnh… Ngoài ra, việc luyện tập thể thao chăm chỉ cũng giúp cơ thể tăng đề kháng.
- Tiêm chủng: Nhiễm trùng đường hô hấp là một trong những yếu tố có thể làm trầm trọng hơn các triệu chứng của bệnh viêm phổi kẽ. Do vậy, bạn nên tiêm ngừa viêm phổi và cúm hằng năm để phòng ngừa tình trạng này.
Tạm kết
Viêm phổi kẽ là nhóm bệnh lý phức tạp với nhiều bệnh khác nhau, gây ảnh hưởng lớn tới đời sống của người bệnh. Chính vì vậy, nếu có nghi ngờ mắc bệnh bạn nên đến ngay cơ sở khám chữa bệnh để được thăm khám và điều trị kịp thời.