Nội dung chính
BHXH tự nguyện là dạng bảo hộ do Nhà nước cung cấp, không vì mục đích kinh doanh. Tuy nhiên, những người tham gia vẫn chưa hiểu đúng về chế độ thai sản và có thắc mắc về việc tham gia BHXH tự nguyện nhưng không được hưởng. Để hiểu rõ hơn và trả lời câu hỏi có thể tự đóng bảo hiểm để hưởng chế độ thai sản hay không, hãy xem bài viết của chúng tôi dưới đây nhé!
Có thể tự đóng bảo hiểm để hưởng chế độ thai sản không? (Nguồn: Canva)
1. Bảo hiểm xã hội tự nguyện là gì?
"Bảo hiểm xã hội tự nguyện" là loại bảo hiểm do Nhà nước tổ chức, cho phép người tham gia chọn mức đóng và phương thức đóng tương ứng với thu nhập của họ.
Do đó, tham gia loại hình bảo hiểm này là tự do, người lao động có thể chọn tham gia hoặc không.
Theo Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, công dân từ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng BHXH bắt buộc có thể tham gia BHXH tự nguyện.
2. Đối tượng áp dụng chế độ thai sản là ai?
Nhóm đối tượng phải tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc:
- Những người làm việc theo hợp đồng lao động với thời hạn không xác định hoặc có thời hạn xác định;
- Cán bộ, công chức, viên chức;
- Công nhân quốc phòng, công nhân công an, và những người làm công tác trong tổ chức cơ yếu;
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; và những người làm công tác cơ yếu hưởng lương tương tự như quân nhân;
- Những người quản lý doanh nghiệp, quản lý hoạt động hợp tác xã có lương.
3. Ai được tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện?
Ai được tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện? (Nguồn: Canva)
Theo khoản 1 Điều 8 Quyết định 595/QĐ-BHXH, những người sau đây có thể tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện:
Những người tự nguyện tham gia BHXH là công dân Việt Nam từ tuổi 15 trở lên và không thuộc đối tượng bắt buộc theo luật về BHXH, bao gồm:
- Người lao động có HĐLĐ dưới 3 tháng trước 01/01/2018; HĐLĐ dưới 1 tháng từ 01/01/2018 trở đi;
- Người hoạt động không chuyên trách tại thôn, ấp, bản, sóc, làng, tổ, khu, khu phố;
- Người lao động giúp việc gia đình;
- Người hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không hưởng lương;
- Xã viên không hưởng lương, công trong hợp tác xã;
- Nông dân, người tự tạo việc làm;
- Người lao động đủ tuổi nhưng chưa đủ thời gian để hưởng lương hưu;
- Những người tham gia khác.
4. Bảo hiểm xã hội tự nguyện gồm các chế độ nào?
Điều 4 khoản 2 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 chỉ rõ:
Bảo hiểm xã hội tự do có 2 chế độ:
1. Hưu trí
2. Tử tuất
Theo quy định, người tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện sẽ được hưởng hai chế độ: Hưu trí và Tử tuất. Với những chế độ này, người tham gia có thể bảo vệ cuộc sống mình khi không còn có khả năng làm việc.
Nhìn chung, so với chế độ BHXH bắt buộc, người tham gia BHXH tự nguyện sẽ không hưởng được nhiều quyền lợi như chế độ ốm đau, thai sản, bệnh nghề nghiệp, tai nạn lao động.
Nếu muốn hưởng lương hưu khi về già, người lao động ngoài đối tượng tham gia BHXH bắt buộc vẫn nên tham gia BHXH tự nguyện.
5. Điều kiện hưởng chế độ thai sản khi tham gia BHXH tự nguyện
Điều kiện hưởng chế độ thai sản khi tham gia BHXH tự nguyện (Nguồn: Canva)
Chế độ thai sản là một trong những chế độ cần thiết và quan trọng. Tuy nhiên, chỉ có một số người lao động đủ điều kiện được hưởng chế độ này khi đóng bảo hiểm xã hội. Để được hưởng, cần phải đáp ứng điều kiện cụ thể.
Pháp luật hiện hành trong Luật bảo hiểm xã hội chỉ áp dụng cho người tham gia bảo hiểm bắt buộc. Những người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chỉ được bảo vệ với hai chế độ: hưu trí và tử tuất. Tuy nhiên, theo Nghị quyết 25/NQ-CP về cải cách chính sách bảo hiểm, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện sẽ được hưởng thêm chế độ thai sản.
Vậy điều kiện để hưởng bảo hiểm thai sản là như thế nào? Người tham gia phải đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện ít nhất 1 năm và không được hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần trước đó. Nếu bạn lo lắng về việc đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện có được hưởng chế độ thai sản, hãy yên tâm, bạn sẽ được hưởng trợ cấp khi mang thai.
Theo quy định của Khoản 2 Điều 4 của Luật Bảo Hiểm Xã Hội 2014, bảo hiểm tự nguyện chỉ bao gồm hưu trí và tử tuất. Do đó, bảo hiểm tự nguyện không có chế độ thai sản, nên người dân tham gia sẽ không được hưởng chế độ này. Đây là hạn chế lớn nhất của loại bảo hiểm tự nguyện.
Vì vậy, trong Nghị Quyết 125 của Chính Phủ về chính sách cải cách bảo hiểm, Chính Phủ đã yêu cầu Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì, cùng hợp tác với các bộ, ngành liên quan để nghiên cứu và thực hiện chính sách gói bảo hiểm xã hội tự nguyện linh hoạt và ngắn hạn.
Điều này có nghĩa là những người lao động, đặc biệt là người lao động tự do, sẽ có cơ hội hưởng thêm nhiều chế độ bảo hiểm để bảo đảm cho cuộc sống của họ và gia đình. Trong số đó, chế độ thai sản là một chế độ quan trọng mà không chỉ nữ giới mà cả nam giới cũng quan tâm.
Những người tự nguyện tham gia bảo hiểm xã hội không được hưởng chế độ bảo hiểm thai sản, chỉ được hưởng chế độ hưu trí và tử tuất (trừ trường hợp họ đóng thêm chế độ thai sản theo quyết định 125).
6. Mức hưởng chế độ thai sản
Sau khi biết về chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện có hưởng chế độ thai sản, nhiều người quan tâm mức hưởng. Theo quy định, trợ cấp thai sản tính theo 4 tháng lương trung bình, căn cứ vào mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện. Nếu tham gia bảo hiểm trên 1 năm, hưởng thêm 1 tháng trợ cấp khi đóng thêm 1 năm. Mức hưởng tối đa là 6 tháng lương, tối thiểu theo mức đóng bảo hiểm tự nguyện.
Tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện 1 năm, người lao động có thể hưởng trợ cấp thai sản tới 2.8 triệu đồng. Khi tham gia dài hạn, trợ cấp có thể đạt 4.2 triệu đồng. So với không có hỗ trợ khi mang thai, sinh con, tham gia bảo hiểm giúp đáp ứng một phần nhu cầu tài chính cho người lao động khi sinh con.
Kết luận, bảo hiểm xã hội tự nguyện là một loại bảo hiểm cung cấp bởi Nhà nước, cho phép người tham gia chọn mức đóng và phương thức đóng. Theo luật, những người từ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng bắt buộc có thể tham gia BHXH tự nguyện. Có thể tự đóng bảo hiểm để hưởng chế độ thai sản nếu bạn là công dân Việt Nam và thỏa điều kiện tự nguyện tham gia BHXH.