Nội dung chính
Theo nghị định số 38/2022/NĐ-CP của Chính phủ quy định về mức lương tối thiểu vùng được điều chỉnh tăng thêm 6% từ ngày 1.7.2022 nên mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động cũng tăng theo.
Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) là một trong những loại bảo hiểm gắn liền với người lao động mang ý nghĩa to lớn giúp bạn vượt qua khó khăn tài chính khi thất nghiệp. Tìm hiểu về những thông tin liên quan đến quy định hưởng bảo hiểm thất nghiệp giúp bạn đảm bảo quyền lợi của mình.
Cách tính bảo hiểm thất nghiệp mới nhất năm 2023
I. Công thức tính mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Chế độ hưởng bảo hiểm thất nghiệp là chính sách an sinh của Nhà nước nhằm hỗ trợ người lao động trong khoảng thời gian khó khăn khi nghỉ việc và chưa tìm được công việc mới. Người lao động khi đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp có thể làm thủ tục để nhận trợ cấp.
Theo đó, mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp được quy định cụ thể tại điều 50 Luật Việc làm 2013, dựa vào đó người lao động có thể tính được số tiền lương bảo hiểm thất nghiệp mà mình có thể nhận được hằng tháng như sau:
Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp hằng tháng = 60% x mức bình quân tiền lương đóng BHTN của 06 tháng liền kề trước đó.
Nhưng số tiền này tối đa không quá:
- 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định đối với người lao động thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định. (Cụ thể Vùng I: 23.400.000 đồng/tháng; Vùng II: 20.800.000 đồng/tháng; Vùng III: 18.200.000 đồng/tháng; Vùng IV: 16.250.000 đồng/tháng).
- 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định. (7.450.000 đồng/tháng - Tính theo mức lương cơ sở năm 2022).
Ví dụ: Anh Nguyễn Văn H hiện đang làm cho doanh nghiệp tư nhân có mức lương đóng bảo hiểm thất nghiệp trong 06 tháng gần nhất trước khi nghỉ việc là 10 triệu đồng/tháng. Nếu nghỉ việc thì số tiền trợ cấp thất nghiệp mà anh H sẽ nhận được mỗi tháng là:
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp mỗi tháng = 60% x 10 triệu đồng = 6 triệu đồng/tháng.
II. Người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp trong bao lâu?
Tổng thời gian hưởng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động không quá 12 tháng.
Theo quy định, người lao động có thể nhận chế độ trợ cấp thất nghiệp trong nhiều tháng cho đến khi tìm được việc làm mới.
Thời gian nhận trợ cấp thất nghiệp này được tính dựa trên khoản thời gian mà bạn đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp, kể từ khi người lao động bắt đầu tham gia BHTN cho đến khi chấm dứt hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động theo quy định.
Theo đó, thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính như sau:
- Người lao động đóng đủ 12- 36 tháng sẽ nhận được 03 tháng trợ cấp liên tục.
- Sau đó, cứ mỗi 12 tháng đóng thêm, số tháng được nhận trợ cấp thất nghiệp được cộng thêm 01 tháng. Nhưng tổng thời gian hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp tối đa không được vượt quá 12 tháng.
Xem thêm: Bảo hiểm thất nghiệp được hưởng mấy lần
Thời điểm bạn được nhận trợ cấp thất nghiệp cho tháng đầu tiên được tính từ ngày thứ 16 sau khi nộp đủ giấy tờ theo quy định hưởng bảo hiểm thất nghiệp cho cơ quan BHXH. Ngoài ra, bên cạnh trợ cấp thất nghiệp thì bạn còn được hưởng chế độ BHYT tương ứng với số tháng được nhận trợ cấp.
Sau đó, kể từ tháng thứ 2 trở đi người lao động cần đến cơ quan bảo hiểm xã hội để thông báo về tình hình tìm kiếm việc làm của mình.
- Trường hợp chưa tìm được việc làm, bạn sẽ tiếp tục nhận được tiền trợ cấp trong tháng tiếp theo cho đến khi hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp.
- Trường hợp người lao động đã tìm được việc làm thì cần phải thông báo đến cơ quan bảo hiểm xã hội để kết thúc nhận trợ cấp và bảo lưu số tháng chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp để cộng dồn cho lần hưởng tiếp theo.
III. Điều kiện nhận được trợ cấp thất nghiệp của người lao động
Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp gồm 05 yêu cầu bắt buộc.
Không phải tất cả người lao động sau khi nghỉ việc đều được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Thay vào đó, muốn hưởng bảo hiểm thất nghiệp, người lao động phải đáp ứng được các điều kiện sau:
(1) NLĐ phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc sau:
- Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn.
- Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn.
- Hợp đồng mùa vụ hoặc hợp đồng công việc có thời hạn từ 03 đến 12 tháng.
(2) Đã chấm dứt hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau:
- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc trái pháp luật.
- Người đang hưởng lương hưu hoặc trợ cấp mất sức lao động hàng tháng.
(3) Đóng đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi kết thúc hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc không xác định thời hạn hoặc có thời hạn xác định.
Đóng đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi kết thúc hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc đối với hợp đồng có thời hạn từ đủ 03 tháng tới 12 tháng.
(4) Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời gian 03 tháng sau khi chấm dứt hợp đồng.
(5) Chưa có việc làm mới sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ. Trừ các trường hợp sau (điều 49 luật Việc làm 2013):
- Người phải thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an.
- Người đi học tập có thời gian từ đủ 12 tháng trở lên.
- Người đang chấp hành quyết định áp dụng các biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
- Người đang bị tạm giam hoặc phải chấp hành hình phạt tù.
- Ra nước ngoài định cư, đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng.
- Chết.
Có thể bạn cũng quan tâm đến: Rút bảo hiểm thất nghiệp 1 lần ở đâu nhanh nhất
Tạm kết
Như vậy, sau khi thất nghiệp, nếu đáp ứng đủ 05 điều kiện thuộc chế độ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, người lao động có thể nhận trợ cấp thất nghiệp hàng tháng bằng với 60% mức lương bình quân của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp. Trợ cấp thất nghiệp tuy có hạn nhưng mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp có ý nghĩa hỗ trợ phần nào thu nhập cho người lao động trong thời gian khó khăn khi chờ việc mới.