Nội dung chính
Hưởng trợ cấp thất nghiệp là một quyền lợi chính đáng của người lao động khi tham gia chế độ bảo hiểm thất nghiệp. Thông qua trợ cấp thất nghiệp, người lao động được bù đắp một phần thu nhập và san sẻ gánh nặng tài chính khi bị mất việc làm. Vậy điều kiện được lãnh bảo hiểm thất nghiệp là gì? Mức lãnh bảo hiểm thất nghiệp là bao nhiêu? Cùng Papaya tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé!
Điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp
Người lao động muốn hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp phải đảm bảo đáp ứng điều kiện lãnh bảo hiểm thất nghiệp sau đây (Căn cứ điều 49 luật Việc làm 2013):
- Đã chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc. Trừ trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật hoặc hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng.
- Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời gian 3 tháng sau khi chấm dứt hợp đồng lao động.
- Chưa có việc làm mới sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ. Trừ một số trường hợp như thực hiện nghĩa vụ quân sự, công an; đi học tập từ đủ 12 tháng trở lên; bị đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; bị tạm giam, phạt tù; định cư nước ngoài; chết.
- Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp tối thiểu là 12 tháng. Tùy thuộc vào loại hợp đồng lao động sẽ có quy định khác nhau. Cụ thể dưới đây:
- Hợp đồng lao động không xác định thời hạn/hợp đồng lao động có thời hạn xác định: Thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi kết thúc hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc.
- Hợp đồng lao động theo mùa vụ/hợp đồng có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng: Người lao động cần đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi kết thúc hợp đồng.
NLĐ phải đáp ứng đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp mới có thể lãnh trợ cấp.
Mức hưởng chế độ bảo hiểm thất thất nghiệp
Theo điều 50, luật Việc làm 2013 quy định mức hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
Mức hưởng hằng tháng = Mức lương bình quân của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp x 60%
Trong đó, mức trợ cấp tối đa được lãnh:
- Không quá 05 lần mức lương cơ sở (khoảng 7.450.000 đồng) đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định.
- Không quá 05 lần mức lương tối thiểu theo vùng theo quy định đối với trường hợp người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định. Vùng I - không quá 23.400.000 đồng; Vùng II - không quá 20.800.000 đồng; Vùng III - không quá 18.200.000 đồng; Vùng 4 - không quá 16.250.000 đồng.
Một cách cụ thể, thời gian hưởng bảo hiểm thất nghiệp căn cứ trên thời gian tham gia BHTN của người đó. Nếu người lao động đóng đủ 12 - 36 tháng sẽ được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp. Sau đó, cứ mỗi 12 tháng tham gia BHTN, người lao động được hưởng thêm 1 tháng trợ cấp thất nghiệp, nhưng tối đa không vượt quá 12 tháng.
Ví dụ: Chị Nguyễn Thu Hà có thời gian tham gia BHTN là 40 tháng liên tục với mức lương bình quân 6 tháng cuối cùng là 6.000.000 đồng/tháng. Ta có thể tính được tổng thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp của chị Hà là:
- Đóng đủ 36 tháng BHTN đầu tiên chị Hà nhận được 3 tháng trợ cấp thất nghiệp.
- Số tháng còn dư là 4 tháng, chưa đủ điều kiện để hưởng thêm 1 tháng trợ cấp thất nghiệp nên số tháng dư ra được giữ lại và cộng dồn vào lần hưởng BHTN tiếp theo.
=> Như vậy, tổng thời gian chị Hà lãnh BHTN là 3 tháng.
=> Số tiền trợ cấp thất nghiệp mà chị Hà nhận được mỗi tháng là: 6.000.000 x 60% = 3.600.000 (đồng/tháng)
Lưu ý: Trong thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng, người lao động phải thông báo tình trạng tìm kiếm việc làm của mình sau mỗi tháng nhận trợ cấp tại Trung tâm dịch vụ việc làm mà bạn đang hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp.
Xem thêm: Không lãnh bảo hiểm thất nghiệp có bị mất không?
Một số lưu ý trong quá trình hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp
Trong quá trình nhận trợ cấp thất nghiệp bạn cần lưu ý một số điều kiện về thời gian, hồ sơ...
Bên cạnh đó, để có thể thuận lợi lãnh hỗ trợ bảo hiểm thất nghiệp này, trước khi làm hồ sơ bạn cần lưu ý về thời gian nộp hồ sơ, các loại giấy tờ, thời gian nhận lãnh… dưới đây:
- Thời gian nộp hồ sơ: Người lao động nộp hồ sơ nhận hỗ trợ thất nghiệp trong thời gian 3 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động. Nếu quá thời hạn 3 tháng, người lao động vẫn chưa nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm thì được xác định không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp. Điều này có nghĩa là thời gian đóng BHTN mà người lao động chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ được bảo lưu và cộng dồn trong những lần hưởng tiếp theo.
- Lãnh bảo hiểm thất nghiệp cần giấy tờ gì: Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm (1) đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp, (2) Bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của: quyết định thôi việc, sổ bảo hiểm xã hội, CCCD/CMND, 2 ảnh chụp 3x4 gần nhất.
- Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp: được tính từ ngày thứ 16 kể từ ngày nộp đủ hồ sơ trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương mà NLĐ muốn hưởng (không nhất thiết là nơi đã làm việc).
- Một số quyền lợi khác nhận được khi hưởng trợ cấp thất nghiệp như: bảo hiểm y tế từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp, tư vấn giới thiệu việc làm miễn phí, hỗ trợ chi phí học nghề…
Tạm kết
Trên đây là những thông tin về chế độ bảo hiểm thất nghiệp - quyền lợi chính đáng của người lao động nhận được, nhằm giúp trang trải một phần chi phí sau khi mất việc. Hy vọng qua bài viết, bạn đọc sẽ nắm được một số thông tin hữu ích về điều kiện lãnh bảo hiểm thất nghiệp, tính toán được mức hưởng trợ cấp thất nghiệp của bản thân cũng như một số lưu ý quan trọng tránh làm bỏ lỡ quyền lợi hợp pháp của mình.